Đặc điểm Tép_bạc

Tép bạc đất mình tròn, vỏ dày, màu trắng trong xanh. Thịt săn chắc và ngọt, sợi thịt tép bạc đất mịn màng, màu đỏ gạch[9]. Tép có chứa khá nhiều can-xi, trong 100 gr tép có khoảng 910 mg can-xi. Tép bạc có chiều dài 13 -15.2 cm. Tép bạc bông đạt trọng lượng bình quân 75 con/kg[10]. Chủy thẳng, vượt quá đốt gốc râu I. Nhìn chung chiều dài của chủy thay đổi theo tuổi của cá thể. Mép trên có 5-7 răng. Gờ sau chủy về sau càng nhỏ dần và rất mờ ở sát mép sau vỏ đầu ngực.

Rãnh sau hốc mắt mờ. Rãnh cổ sâu, hướng về phía sau, đến khoảng 2/3 đường giữa lưng của vỏ đầu ngực có gờ thấp, sắc. Rãnh tim mang và nửa trước của rãnh gan khá rõ. Gai trên dạ dày gai râu to, gai gan lớn hơn 2 gai trên. Góc trên mắt không nhọn, góc má tròn. Gờ lưng đạt đến 2/3 đốt bụng IV. Gờ trên đốt bụng 4 nhô lên và kết thúc bằng gai nhọn. Góc dưới phía sau đốt bụng IV không có gai. Đốt đuôi không có gai bên và ngắn hơn nhiều so với nhánh trong chi đuôi.

Gai cuống râu ngắn, gần đạt quá nữa đốt đùi râu I. Trên đốt đùi của chân bò I,II,III và đốt gốc chân bò I có gai. Sợi ngọn trên râu I dài hơn sợi dưới và dài hơn 1/2 chiều dài vỏ đầu ngực. Petasma: các thùy đỉnh bên hướng ra ngoài, đỉnh nhọn. Các thùy đỉnh giữa mảnh, hơi uốn cong và chụm lại. Thelycum: tấm giữa lớn hơn các tấm bên, mép trên tròn, hai bên phần sau hình thành 2 khối tròn. Vỏ mỏng, thân màu vàng nhạt, viền chân bơi và chỉ đuôi màu hồng. Tép bạc bông có khả năng kháng được các bệnh nguy hiểm như: đốm trắng, bệnh hoại tử gan tuỵ[10]